Chăm sóc sức khỏe 8 đầu điều trị

Số 1 Ngõ 319 Vĩnh Hưng, Hoàng Mai, Hà Nội
Liên hệ qua email để được tư vấn maythammyachau68@gmail.com
DANH MỤC SẢN PHẨM

Chăm sóc sức khỏe 8 đầu điều trị

  • 0
  • Liên hệ
  • 81
  • Chat zalo
    Gọi điện

  • Thông tin chi tiết
  • Bình luận


Liệu pháp xung kích

1. Nguyên lý hoạt động :
Sóng xung kích là sóng âm mang năng lượng cao đến các điểm đau và mô xương với các tình trạng bán cấp, bán mãn tính và mãn tính. Năng lượng thúc đẩy quá trình tái tạo và phục hồi của xương, gân và các mô mềm khác.
1.1 Chức năng của sóng xung kích:
Trong tế bào: tăng cường tính thấm của màng tế bào bằng cách tăng hoạt động của kênh ion, thúc đẩy phân chia tế bào và kích thích sản xuất cytokine.
Trong mạch máu gân và cơ: cải thiện lưu thông máu, tăng yếu tố sinh học β1 và tăng cường nguyên phân của tế bào tạo xương.
Trong hệ thống oxit nitơ: đẩy nhanh quá trình tái tạo và chữa lành xương.

  • Cải thiện vi tuần hoàn và trao đổi chất
  • Thúc đẩy quá trình hòa tan các tế bào xơ hóa vôi hóa
  • Thúc đẩy quá trình tổng hợp collagen
  • Giảm căng thẳng mô
  • Giảm đau

2. Những lợi ích:
Liệu pháp sóng xung kích đã được chứng minh là có hiệu quả trong những trường hợp sau:

  • Chấn thương thể thao
  • Khuỷu tay
  • Viêm gân
  • Viêm cân gan chân
  • Vai đông cứng
  • Viêm chân Achilles
  • Chấn thương mắt cá chân, đầu gối, vai, cổ tay
  • Rối loạn cương dương

3. Giao diện sử dụng thiết bị:

Với nhiều chức năng tùy chỉnh chuyên sâu cá nhân hóa theo từng khách hàng

  • Sóng xung kích cần phải hoạt động với gel.
  • Di chuyển tay cầm một chút theo nhu cầu.
  • Nhấp vào màn hình và nhấn nút “Bắt đầu” của tay cầm để khởi động lại sau khi các tác động tải trước kết thúc.
  • Sử dụng khăn ấm để vệ sinh đầu làm việc sau khi xử lý.
  • Sử dụng bàn chải để vệ sinh ống dẫn của viên đạn

4. Chống chỉ định sử dụng:

  • Bệnh mạch máu có trong hoặc gần khu vực điều trị
  • Nhiễm trùng tại chỗ trong khu vực điều trị
  • Xung quanh khối u ác tính hoặc lành tính
  • Trực tiếp trên bề mặt sụn hoặc gần các khớp mặt nhỏ của cột sống
  • Trực tiếp trên các thiết bị điện tử cấy ghép như máy tạo nhịp tim, máy bơm giảm đau, v.v. Ø
  • Ở những khu vực mà năng lượng cơ học dưới dạng rung động có thể dẫn đến tổn thương mô như cấy ghép kim loại sau khi gãy xương

Liệu pháp Tecar Therapy

1. Nguyên lý hoạt động :
Liệu pháp Tecar là một phần của liệu pháp nhiệt nội sinh, dựa trên nguyên lý truyền năng lượng điện dung và điện trở (Điện dung-Điện trở Diathermy). Liệu pháp này có tác dụng bên trong các mô sinh học, kích hoạt quá trình tự phục hồi và chống viêm tự nhiên của cơ thể từ bên trong.
2. Những lợi ích:
Liệu pháp Tecar Therapy đã được chứng minh là có hiệu quả trong những trường hợp sau: Vật lý trị liệu, Giảm đau, Phục hồi chức năng

  • Vết bầm tím và bong gân
  • Phục hồi chức năng sau phẫu thuật
  • Chấn thương thể thao
  • Rối loạn cơ và gân
  • Bệnh thần kinh
  • Mô sẹo
  • Rối loạn cột sống và khớp ngoại biên
  • Rối loạn hệ thống mạch máu và bạch huyết
  • Rối loạn chỉnh hình của hệ thần kinh ngoại biên
  • Phục hồi chức năng sàn chậu
  • Đau cấp tính và mạn tính

3. Giao diện sử dụng thiết bị:

Với 4 đầu điều trị, và và 10 bộ phận hoạt động phù hợp với cơ địa từng người,
4. Hướng dẫn sử dụng:





|

4. Khuyến cáo sử dụng thiết bị:

  • Bệnh nhân bị suy giảm độ nhạy cảm của da/bệnh thần kinh.
  • Tránh điều trị cho bệnh nhân bị giảm độ nhạy cảm của da ở vùng cần điều trị, trừ khi bác sĩ của bệnh nhân khuyến cáo cụ thể về phương pháp điều trị. Nếu sử dụng phương pháp điều trị, hãy thử nghiệm trên bộ phận cơ thể mới tương ứng. Điều này nhằm tránh tình trạng mô bị quá nóng.
  • Bệnh nhân bị viêm do vi khuẩn.
  • Bệnh tiểu đường: Bệnh nhân tiểu đường thường có thể bị bệnh thần kinh.
  • Các tình trạng khác làm giảm cảm giác của da.
  • Bệnh nhân trở về từ vùng lạnh.
  • Bệnh nhân sau phẫu thuật.

5. Chống chỉ định dùng cho người:

  • Bệnh nhân có máy tạo nhịp tim
  • Bệnh nhân bị loét dạ dày ruột chảy máu
  • Bệnh nhân có bơm truyền dịch và cấy ghép bằng dây điện
  • 6 tháng đầu của thai kỳ. Điều trị trong tam cá nguyệt cuối - không điều trị trên dạ dày và lưng dưới (trực tiếp trên thai nhi)
  • Điều trị trên vùng ung thư/khối u tại chỗ
  • Điều trị trên khoang lao tại chỗ
  • Phản ứng dị ứng với kem/đầu dò
  • Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu
  • Điều trị trên tim ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ, thuyên tắc phổi tại chỗ
  • Viêm tĩnh mạch
  • Các vùng chảy máu nơi da có vết thương hở hoặc một phần

Liệu pháp siêu âm

   

1. Nguyên lý hoạt động :
Liệu pháp siêu âm gây ra các rung động cơ học, từ sóng âm tần số cao, trên da và mô mềm thông qua dung dịch nước (Gel). Một loại gel được bôi lên đầu dụng cụ hoặc lên da, giúp sóng âm thẩm thấu đều vào da. Đầu phát siêu âm chuyển đổi năng lượng từ thiết bị thành năng lượng âm thanh có thể gây ra các hiệu ứng nhiệt hoặc không nhiệt. Sóng âm tạo ra sự kích thích vi mô trong các phân tử mô sâu làm tăng nhiệt và ma sát. Hiệu ứng làm ấm khuyến khích và thúc đẩy quá trình chữa lành ở các mô mềm bằng cách tăng quá trình trao đổi chất ở cấp độ tế bào mô.
2. Những lợi ích:

Liệu pháp siêu âm đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị các tình trạng sau:

  • Chấn thương mô mềm
  • Căng cơ và bong gân mạn tính
  • Viêm cơ – tình trạng viêm của các mô cơ
  • Viêm bao hoạt dịch – tình trạng viêm của các miếng đệm trượt dịch xung quanh khớp
  • Viêm gân – tình trạng viêm của các mô kết nối cơ với xương
  • Viêm bao gân
  • Viêm xương khớp
  • Viêm cân gan chân

3. Giao diện sử dụng thiết bị:


 

4. Khuyến cáo sử dụng thiết bị:

  • Luôn sử dụng cường độ thấp nhất tạo ra phản ứng điều trị.
  • Đầu của dụng cụ phải di chuyển trong suốt quá trình điều trị.
  • Chùm tia siêu âm (đầu điều trị) phải vuông góc với vùng điều trị để có kết quả tốt nhất.
  • Cần cân nhắc cẩn thận tất cả các thông số (cường độ, thời gian và chế độ) để có hiệu quả điều trị mong muốn.

5. Chống chỉ định dùng cho người:

  • Chống chỉ định đã được xác định đối với liệu pháp nhiệt
  • Ở một vùng cơ thể được biết là có khối u ác tính
  • Trên hoặc gần các trung tâm phát triển xương cho đến khi xương phát triển hoàn toàn
  • Trên vùng ngực nếu bệnh nhân đang sử dụng máy tạo nhịp tim
  • Trên vết gãy xương đang lành
  • Trên các mô thiếu máu cục bộ ở những người mắc bệnh mạch máu, nơi nguồn cung cấp máu không thể theo kịp nhu cầu trao đổi chất tăng lên và có thể dẫn đến hoại tử mô
  • Trong trường hợp có cấy ghép kim loại ở bất kỳ loại nào
  • Bệnh nhân bị mất cảm giác ở vùng cần điều trị
  • Tuyến sinh dục hoặc thai nhi đang phát triển
  • Tim
  • Não
  • Tinh hoàn
  • Mắt
  • Không nên sử dụng siêu âm cho những bệnh nhân bất tỉnh

 

Sản phẩm cùng loại
2024 @ Á CHÂU . All rights reserved. Design by sotagroup.vn
Online: 28 | Hôm nay: 144 | Tổng: 21726
Đăng ký ngay